TỪ ĐIỂN KIẾN THỨC HỎI ĐÁP Mua VIP

Lịch sử đóng cửa của chính phủ Mỹ - History of US Government Shutdowns

Lịch sử đóng cửa của chính phủ Mỹ - History of US Government Shutdowns
During a government shutdown, federal workers not considered "essential" are temporarily laid off, or furloughed, and many government programs are halted. Essential" employees are defined as those performing duties vital to national defense, public health and safety, or other critical operations.
Trong thời gian chính phủ đóng cửa, các nhân viên liên bang được cho là "không cần thiết" thì sẽ tạm thời bị sa thải, hoặc nghỉ phép, và nhiều chương trình của chính phủ tạm thời dừng lại. Những nhân viên "thiết yếu" được xác định là những người đảm nhiệm những công việc quan trọng về quốc phòng, y tế và an ninh, hay các hoạt động quan trọng khác.

Past shutdowns
Những lần đóng cửa trong quá khứ

This is not the first time lawmakers' lack of agreement has forced the government into bare-minimum operating conditions.
Đây không phải lần đầu tiên các nhà làm luật không đạt được thoả thuận khiến chính phủ rơi vào tình cảnh hoạt động cầm chừng.

This is the 12th shutdown since 1981. The last and longest shutdown occurred from December 1995 into January 1996 under the Bill Clinton administration and spanned 21 days. It came just a month after a six-day shutdown in November 1995.
Lần đóng cửa này là lần đóng cửa thứ 12 kể từ năm 1981. Lần đóng cửa lâu nhất và gần đây nhất xảy ra từ tháng 12 năm 1995 sang tháng giêng năm 1996 trong nhiệm kỳ của tổng thống Bill Clinton, lần đó kéo dài 21 ngày. Nó xảy đến chỉ một tháng sau đợt đóng cửa 6 ngày vào tháng 11 năm 1995.

Before the 1980s, if Congress could not pass a budget, federal employees continued operating as usual, even while waiting for a spending bill to pass. Once it did, that bill would retroactively fund the spending gap.
Trước những năm 1980, nếu bấy giờ Quốc hội không thể thông qua ngân sách, thì các nhân viên chính phủ liên bang vẫn hoạt động như thường, ngay cả khi chờ thông qua dự luật chi tiêu. Khi được thông qua thì dự luật đó sẽ có hiệu lực cấp tiền bù đắp lỗ hổng chi tiêu xảy ra trước đó.

But in 1980, Jimmy Carter's last year as president, then-attorney general Benjamin Civiletti issued a legal opinion saying government work cannot continue until Congress agrees to fund it. Civiletti later clarified the law to mean only "essential" government services could continue without a spending bill.
Nhưng vào năm 1980, năm cuối cùng làm tổng thống của Jimmy Carter, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Benjamin Civiletti đưa ra một quan điểm pháp lý rằng chính phủ không thể tiếp tục hoạt động cho đến khi Quốc hội đồng ý cấp ngân sách. Ông Civiletti sau đó gải thích luật ấy có nghĩa là chỉ những dịch vụ của chính phủ mang tính "thiết yếu" mới có thể tiếp tục hoạt động mà không cần một dự luật chi tiêu.

During Ronald Reagan's presidency from 1981 to 1989, shutdowns were relatively common, but none of them lasted more than three days, and many occurred over a weekend.
Trong nhiệm kỳ tổng thống Ronald Reagan từ năm 1981 đến năm 1989, những lần đóng cửa xảy ra khá phổ biến, nhưng không lần nào kéo dài quá 3 ngày, và nhiều lần xảy ra vào dịp cuối tuần.

Shutdown costs
Phí tổn khi chính phủ đóng cửa

The longer a shutdown lasts, the more it costs.
Chính phủ đóng cửa càng lâu thì phí tổn càng nhiều.

The Office of Management and Budget estimated the cost of the two government shutdowns of 1995 to 1996 at more than $1.4 billion. The Pew Research Center says that would be equal to $2.1 billion now, when adjusted for inflation.
Văn phòng Quản lý và Ngân sách ước tính phí tổn của hai lần chính phủ đóng cửa từ năm 1995 đến năm 1996 là hơn 1,4 tỷ đô la. Trung tâm nghiên cứu Pew cho biết số tiền đó tương đương với 2,1 tỷ đô la hiện nay, sau khi điều chỉnh theo lạm phát.

And what about the costs to Americans' confidence in their government? If history is any indication, research organization Gallup says that may not pose much of a problem for President Barack Obama or Republican House Speaker John Boehner.
Và phí tổn liên quan đến niềm tin của người dân Mỹ vào chính phủ của mình thì sao đây? Nếu căn cứ theo những chỉ số từ lịch sử, tổ chức nghiên cứu Gallup cho biết chuyện đó có thể chẳng nhằm nhò gì mấy với Tổng thống Barack Obama hay Chủ tịch Hạ viện đảng Cộng hoà John Boehner.

Gallup says the 1995-1996 shutdown "did little to impact" Americans' views of President Clinton or Speaker of the House Newt Gingrich in the months after the closure began. Approval ratings for Congress as a whole, the U.S. economy and the country in general also were spared.
Theo Gallup, đợt đóng cửa 1995-1996 "gây chút xíu ảnh hưởng" đến quan điểm của dân Mỹ về Tổng thống Clinton hay Chủ tịch Hạ viện Newt Gingrich trong những tháng sau khi bắt đầu đóng cửa. Tỷ lệ ủng hộ Quốc hội nói chung, nền kinh tế và cả nước Mỹ nói chung cũng không suy suyển mấy.


BÀI LIÊN QUAN

CÁCH NÓI "KHÔNG" LỊCH SỰ TRONG TIẾNG ANH GIAO TIẾP
CÁCH NÓI "KHÔNG" LỊCH SỰ TRONG TIẾNG...
CÁCH NÓI "KHÔNG" LỊCH SỰ TRONG T...

Lịch sử của Sushi - Sushi History
Lịch sử của Sushi - Sushi History
This trend spread throughout Southeast Asia and people beg...

Sử dụng tiếng Anh khi đi du lịch bụi ở nước ngoài
Sử dụng tiếng Anh khi đi du lịch bụi...
  ​   1. Viết trước những câu tiếng anh cần dùng  Cách tốt nhấ...

Những câu giao tiếp cần thiết khi đi du lịch
Những câu giao tiếp cần thiết khi đi...
Những câu giao tiếp cần thiết khi đi du lịch - Sử dụng tiếng A...