Phân biệt cách sử dụng: Invoice, Receipt và Bill
- Những từ vựng về ngành "Xuất nhập khẩu"
1. INVOICE: loại giấy tờ dùng để liệt kê các mặt hàng (sản phẩm) trong chuyện giao dịch mua bán. Invoice sẽ miêu tả đầy đủ số lượng, chi tiết về sản phẩm (hình dáng, kích cỡ, loại..v..v..), giá cả từng mặt hàng, giá cả tổng quát. Được viết ngay lúc hai bên bắt đầu đồng ý thỏa thuận giao dịch với nhau và được xem như một dạng giao kèo.
Ex:
- Invoice the order = Làm hóa đơn các món hàng để yêu cầu thanh toán.
- Invoice somebody for an order = Gửi hoá đơn cho ai xin thanh toán những món hàng đã đặt.
2. RECEIPT
- Receipt : giấy biên nhận làm bằng chứng (đã nhận tiền hay một món đồ gì khác), biên lai đã nhận được.
Ex:
+ Get a receipt for your expenses = Hãy lấy biên lai những khoản chi tiêu (trong trường hợp này, receipt cũng cùng nghĩa như bill).
- Receipts = khoản thu; net/gross receipts = thu nhập ròng/ tổng thu nhập (expenses: khoản chi).
3. BILL:
Bill cũng có điểm giống nghĩa như invoice, chỉ khác là bill dùng với nghĩa thông thường còn invoice là một biên lai thanh toán dùng trong thủ tục chính thức (formal). Trên invoice, khác với bill, ta còn thấy ngoài hàng liệt kê từng món hàng hay công việc làm, giá thành phần, còn thêm chi tiết như số sở thuế cấp cho hãng (tax number), hay số tài khoản hãng dành cho thân chủ để tính tiền còn dùng như số hồ sơ (customer account number). Trên hoá đơn bill thường không có chi tiết này
Ex:
- Telephone bill, gas bill, heating bill = Hoá đơn thanh toán tiền điện, hơi đốt và lò sưởi.
- You haven’t paid the phone bill, have you? = Bạn chưa trả tiền điện thoại phải không?
- The bill for the repairs of the washing machine came to $120 = Hoá đơn sửa máy giặt là $120.
• Phân biệt:
- Payment is due 10 days after receipt of the invoice = Trong vòng 10 ngày sau khi nhận hoá đơn, xin trả tiền.
- Can I have the bill (hay check), please? = Xin cho phiếu tính tiền món ăn (hỏi người phục vụ ở nhà hàng sau khi ăn xong).
- You will be invoiced as soon as the work is done = Ngay sau khi công việc làm xong chúng tôi sẽ gửi hoá đơn xin thanh toán tới quí vị (trong câu này có thể thay invoiced bằng billed).
=> invoice và bill thường dùng giống nhau, nhưng cũng có phần nào khác. Sau khi mua một món hàng, người mua trả tiền và nhận một biên nhận gọi là bill; nếu là hoá đơn yêu cầu trả sau khi đặt mua món hàng, hay dịch vụ xong rồi thì là invoice.